4 trường hợp phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú năm 2023, biết để tránh gặp rắc rối

Trong các trường hợp dưới đây, người dân cần phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú.

Tạm vắng là gì?

Khoản 7 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa tạm vắng là việc công dân vắng mặt tại nơi cư trú trong một khoảng thời gian nhất định.

4 trường hợp phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú năm 2023, biết để tránh gặp rắc rối  

Sponsored Ad

Trường hợp cần khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú năm 2023

Theo khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú 2020, công dân phải có trách nhiệm khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú trong các trường hợp sau:

(1) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

– Bị can, bị cáo đang tại ngoại;

– Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;

– Người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;

Sponsored Ad

– Người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ;

– Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;

(2) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ 01 ngày trở lên đối với:

– Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

– Người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành;

– Người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

Sponsored Ad

(3) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ 03 tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(4) Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại (1), (2), (3) mục này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.

Khai báo tạm vắng bằng cách nào?

4 trường hợp phải khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú năm 2023, biết để tránh gặp rắc rối  

Sponsored Ad

Khoản 1 Điều 16 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định việc khai báo tạm vắng có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:

– Khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định;

– Khai báo tạm vắng thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;

– Khhai báo tạm vắng trên trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;

– Khai báo tạm vắng thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.

Bạn có thể cũng thích bài viết này